Soạn bài Hịch tướng sĩ

Hướng dẫn Soạn bài Hịch tướng sĩ SGK NGữ văn 8 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

KIẾN THỨC Cơ BẢN

  • Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300) tức Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Ông được vua Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh trong cả hai cuộc kháng chiến chống quân Nguyên 1285 và 1287, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. Lúc già ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Chí Linh – Hải Dương). Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi.
  • Bài Hịch phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.

Đây là một áng văn chính luận sâu sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ.

HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

Câu 1. Bài hịch có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn?

Đoạn mở đầu của bài hịch tướng sĩ cần chú ý đến việc tạo ấn tượng mạnh mẽ và khích lệ tình thần người nghe. Bạn có thể sử dụng những từ ngữ quyết liệt, phấn khích để làm tăng tính thuyết phục của bài viết.

Đoạn một (từ đầu đến câu còn lưu tiếng tốt): 

“Nước ta, đất đai hùng cường, từng trải qua những thăng trầm lịch sử đầy gian nan. Nhìn lại quá khứ vẻ vang của chúng ta, chẳng ai có thể quên những anh hùng đã xông pha mà hiến dâng tinh thần, máu chảy, để bảo vệ tổ quốc. Trong những trang sử kỳ vĩ, hình ảnh của những tướng sĩ gan dạ, tráng kiện nổi bật như những tia nắng chiếu sáng bức tranh lịch sử đen trắng.”

Đoạn hai (từ huống chi đến cũng vui lòng): 

“Hôm nay, chúng ta phải đối mặt với kẻ thù tàn bạo, hủy hoại tình thân, phá hủy nền văn hóa. Nhìn những thước đất mà ông kẻ xâm lược đã đặt chân lên, lòng ta không thể không bốc cháy trong niềm căm thù, niềm tự hào về đất nước. Họ đã làm tổn thương không chỉ đất đai mà còn là tâm hồn, là những giọt máu của những con người yêu nước.”

Đoạn ba (từ các ngươi đến phỏng có được không): 

“Các anh hùng tướng sĩ, chúng ta không chỉ là những người lính, mà còn là những người giữ lửa cho tinh thần dũng cảm và tráng kiện. Trong cuộc chiến này, mối quan hệ giữa chúng ta càng trở nên quan trọng. Phải đoàn kết, đồng lòng, để chúng ta có thể đánh bại kẻ thù xâm lược, giữ gìn bản sắc văn hóa, đất đai và con người của chúng ta.”

Đoạn bốn (còn lại): 

“Nhìn những mặt trời mọc bên kia đỉnh núi, ta hãy nhớ rằng chúng ta đang chiến đấu không chỉ vì bản thân mình mà còn vì hàng triệu trái tim đang rung động vì đất nước. Hãy là những chiến sĩ kiên cường, không sợ khó khăn, không chùn bước. Chúng ta có nhiệm vụ cấp bách là bảo vệ và xây dựng tương lai cho thế hệ sau. Hãy cùng nhau hùng cường đứng lên, không để cho những kẻ xâm lược làm tổn thương tổ quốc. Hãy cùng nhau đấu tranh, vì sự tự do, vì danh dự, và vì những giá trị tốt đẹp nhất của chúng ta!”

Câu 2. Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào? Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi được điều gì ở tướng sĩ?

Sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù được thể hiện trên nhiều phương diện:

Hành động xấc xược, hống hách, ngạo mạn và coi thường triều đình nhà Trần: “Đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.” Tác giả sử dụng những hình ảnh mô tả hành động thô bạo và coi thường để làm nổi bật tính cay nghiệt, tàn ác của kẻ thù.

Lòng tham lam không đội trời chung: “Đòi ngọc lụa bạc vàng, vơ vét của kho có hạn.” Sự tham lam của kẻ thù được mô tả như một thùng không đáy, không bao giờ đủ với vàng bạc. Sử dụng so sánh với thịt đối với hổ đói nhấn mạnh sự không kiểm soát và độc ác của lòng tham.

Thái độ tố cáo bằng hình ảnh của những con vật thấp hèn: “Dê, chó, cú diều.” Sự sử dụng hình ảnh những con vật bình thường và thấp hèn để so sánh với kẻ thù làm nổi bật sự khinh bỉ và căm ghét của tác giả đối với họ.

Tác dụng khơi gợi:

Chỉ cho các tướng sĩ thấy sự nhục nhã của đất nước và triều đình: “Tự hình dung những hình ảnh đau lòng, tác giả muốn chỉ rõ sự đau khổ và nhục nhã mà đất nước và triều đình phải đối mặt mỗi ngày. Điều này nhằm mục đích khơi gợi tinh thần chiến đấu và hành động thiết thực của các tướng sĩ.”

Chỉ cho các tướng sĩ thấy lòng tham khôn cùng của kẻ thù để họ đề cao cảnh giác: “Nhắc nhở về lòng tham không đáy của kẻ thù để tướng sĩ đề cao cảnh giác, lường trước những tai vạ có thể xảy ra và đối phó kịp thời.”

Các chỉnh sửa nhấn mạnh vào việc làm cho ngôn ngữ trở nên sắc bén, mạnh mẽ hơn, và tăng cường khả năng thuyết phục của văn bản.

Câu 3. Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn. Qua đoạn văn, tác giả tự nói lên nỗi lòng của mình như thế nào?

Trích đoạn văn trên đã thể hiện sự nhiệt huyết và tâm huyết của tác giả Bùi Văn Nguyên trong việc khuyến khích tướng sĩ có lòng căm thù và ý chí chiến đấu cao cả. Dưới đây là một số điều chỉnh để làm cho văn bản trở nên mạnh mẽ và thú vị hơn:

“Lòng căm thù biểu hiện qua những dấu vết mạnh mẽ trên cơ thể của tác giả – từ việc quên ăn, đến những đêm dài vỗ gối, cảm giác ruột đau như bị cắt, và đôi mắt đầm đìa nước mắt. Đây không chỉ là sự căm giận sục sôi mãnh liệt mà còn là sự hết lòng, chất chứa những tình cảm thiết tha của một trái tim vĩ đại, đang hướng về vận mệnh quốc gia và sự tồn vong của dân tộc. Ngôn ngữ hùng tráng và thiết tha của tác giả giúp kích thích tâm trạng và tình cảm của độc giả.”

“Ý chí chiến đấu xả thân vì nghĩa lớn được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh rất mạnh mẽ: muốn xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Thậm chí, dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa. Những hình ảnh này không chỉ là biểu hiện của quyết tâm giết giặc mạnh mẽ, mà còn thể hiện tinh thần hy sinh tột bậc, sẵn sàng đánh đổi cả sinh mệnh để bảo vệ đất nước. Khí phách của Trần Quốc Tuấn trở thành biểu tượng của lòng yêu nước và quyết tâm cao cả của dân tộc Việt Nam. Tác giả Bùi Văn Nguyên đã sử dụng ngôn ngữ mạnh mẽ và hùng tráng để vẽ nên tấm gương lôi cuốn, làm tươi sáng lòng dũng cảm trong truyền thống lịch sử của chúng ta.”

Câu 4. Sau khi nêu mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm là có tác dụng gì? Tại sao vậy?

Trước khi phê phán, tác giả nhấn mạnh mối quan hệ ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ như một cơ sở cho việc phê phán. Mối quan hệ này được mô tả đẹp đẽ, thể hiện lòng ân cần và gắn bó giữa chủ tướng và tướng sĩ, nhằm kích thích tâm huyết yêu nước của tướng sĩ.

Trong lời phê phán, tác giả chỉ trích thái độ bàng quan của tướng sĩ với vận nước, miêu tả họ như bị đắm chìm trong cõi mê và tê liệt cảm giác. Tác giả cũng phê phán thú ăn chơi tầm thường của họ, chỉ ra hậu quả đau lòng như mất ấm no gia đình và danh dự quốc gia.

Sau những phê phán nghiêm túc, tác giả đề xuất các biện pháp cụ thể cho tướng sĩ. Đó bao gồm việc tăng cường cảnh giác, đào tạo quân sĩ, và học tập theo binh thư yếu lược để theo đúng đạo thần chủ.

Vấn đề tập trung chủ yếu vào cuộc chiến chống giặc ngoại xâm, vì đây là ưu tiên hàng đầu của tác giả. Việc duy trì tinh thần chiến đấu và sẵn sàng chống giặc là chìa khóa để bảo vệ đất nước.

Câu 5. Giọng văn là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền hay là người cùng cảnh ngộ? Là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo, cách viết của tác giả có tác động tới tướng sĩ như thế nào?

+ Giọng văn: Trần Quốc Tuấn nói với tướng sĩ dựa trên hai mối quan hệ, quan hệ chủ tớ và quan hệ người cùng cảnh ngộ cho nên trong giọng văn đều thể hiện cả hai điều đó. Khi lời chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền là nghiêm khắc cảnh cáo, khi là người cùng cảnh ngộ là lời khuyên răn bày tỏ thiệt hơn.

+ Tác dụng: đứng về phía tướng sĩ những lời lẽ của chủ tướng vừa là mệnh lệnh bắt buộc phải thực hiện, thức tỉnh lương tâm và ý thức trách nhiệm của mỗi người đối với nhà vua và đất nước lại vừa có tác dụng khơi dậy tình cảm gắn bó cốt nhục trong mỗi người.

Câu 6. Hãy nêu một số đặc sắc nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc bằng cả nhận thức và tình cảm ở bài Hịch tướng sĩ?

Bài Hịch là một áng văn nghị luận mẫu mực, làm nên sự thành công đó bởi những yếu tố’ sau:

+ Lập luận: lập luận chặt chẽ, lí lẽ và tình cảm được hài hoà cân xứng bởi một trí tuệ sáng suốt sắc bén và một tình cảm yêu thương dạt dào (thấu tình đạt lý).

+ Giọng văn: đa dạng, phong phú khi ôn tồn thông thiết, khi chì chiết chua cay, khi mỉa mai, châm chọc, khi vặn hỏi trong riết róng, đánh thức được tinh thần thượng võ của các tướng sĩ.

Câu 7. Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng, đó là cách triển khai lập luận của bài Hịch tướng sĩ. Hãy làm sáng tỏ điều này bằng sơ đồ về kết cấu của bài Hịch.

Cách triển khai lập luận của bài hịch rất logic chặt chẽ trong từng đoạn, từng câu.

(Xem trang tiếp theo)

Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ để các tướng sĩ trông người mà ngẫm đến ta.

Khích lệ lòng yêu nước, ý chí chiến đấu chống giặc ngoại xâm của tướng sĩ (giết giặc rửa nhục).

Từ nỗi nhục quốc thể, thái độ ngang ngược của kẻ thù khơi gợi lòng căm thù, ý chí chiến đấu.

Vẽ nên hài viễn cảnh giữa một bên là nước mất nhà tan, thân bại danh liệt và một bên là quốc gia hưng thịnh nhà cửa yên ấm, công thành danh toại để tướng sĩ lựa chọn.

Từ đó tướng sĩ xác định việc cần / làm trước mắt của mình.

Với những hướng dẫn Soạn bài Hịch tướng sĩ SGK NGữ văn 8  chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.