Soạn bài chuyện cổ tích về loài người

Hướng dẫn Soạn bài chuyện cổ tích về loài người -Ngữ văn 6 kết nối tri thức chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?

Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài là: 

  1. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên (Việt Nam)
  2. Truyện Adam và Eva (Văn học phương Tây)
  3. Truyện Nữ Oa nặn đất sét (Văn học Trung Quốc)
  4. Truyện Prometheus (Văn học Hy Lạp)

Trong các truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điểm kì lạ là đều giải thích nguồn gốc do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích mang màu sắc hoang đường, kì ảo. 

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Đọc một bài thơ hoặc đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.

Có rất nhiều bài thơ, đoạn văn ca ngợi tình cảm gia đình. Dưới đây là bài thơ “Gia đình nhỏ, hạnh phúc to” của tác giả Nguyễn Thị Thụy Anh, một bài thơ điển hình.

Gia đình nhỏ, hạnh phúc to

Gia đình nhỏ, hạnh phúc to

Cùng nhau chung sống, yêu thương đùm bọc

Có mẹ cha, có anh em

Cùng nhau sẻ chia ngọt bùi đắng cay

Mẹ cha là ánh sáng soi đường

Dạy dỗ ta nên người

Anh em là bạn thân thiết

Luôn giúp đỡ, yêu thương nhau

Gia đình là nơi ta trở về

Sau những bộn bề của cuộc sống

Là nơi ta được yêu thương, che chở

Là nơi ta được an yên

Sau khi đọc

Câu 1 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Em hãy nêu những căn cứ để xác định Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ.

  • Câu chuyện cổ tích về loài người là một câu chuyện truyền miệng từ xa xưa, kể về sự ra đời của loài người. Câu chuyện được viết theo thể thơ ngũ ngôn, sử dụng những biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ để làm nổi bật nội dung của câu chuyện. Ngôn ngữ cô đọng, ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
  • Với những lý do trên, có thể viết lại đoạn văn Chuyện cổ tích về loài người thành một bài thơ.

Câu 2 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong tưởng tượng của nhà thơ, thế giới đã biến đổi ra sao sau khi trẻ con ra đời?

Trong tưởng tượng của nhà thơ, sự xuất hiện của trẻ con đã đánh thức bản chất tươi mới của thế giới:

  • Mặt trời nhô cao, khiến cho cỏ cây nở hoa và bắt đầu sống động. Những bản hòa âm tự nhiên của thiên nhiên đều hòa mình vào những giai điệu mới, với tiếng hót của những chú chim non.
  • Gió thoảng nhẹ mang theo hương thơm của đất trời, tạo nên những làn gió mát lành làm dịu đi không khí. Sông, biển hình thành những bể nước trong xanh, chờ đón trẻ con tới tận hưởng giây phút tắm mát.
  • Mây trắng bồng bềnh trên bầu trời, tạo nên những bức tranh mộng mơ để che chắn và bảo vệ trẻ con. Đường đi kéo dài theo bước chân tò mò của đứa trẻ, mở ra những khám phá mới.
  • Tình yêu âu yếm, lời ru êm đều từ ngực của mẹ, như những giai điệu dịu dàng tạo nên bản lên nhịp của thế giới mới với đứa trẻ. Những câu chuyện tuyệt vời xuất phát từ trái tim của bà, trở thành nguồn cảm hứng vô tận.
  • Sự hiểu biết về thế giới mở ra từ lời kể của bố, như là những dấu vết sâu sắc trên giao thoa giữa lịch sử và hiện tại.
  • Chữ viết, bàn ghế, và trường lớp xuất hiện như những nền tảng cơ bản, là nơi trẻ con bắt đầu hành trình của mình trong sự học hỏi và khám phá.

Câu 3 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?

Món quà tình cảm mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ là sự chăm sóc và yêu thương tận tâm, giúp em bé có được một môi trường phát triển tốt. Tình yêu vô điều kiện của người mẹ thể hiện qua những lời ru êm đềm, những cử chỉ nhẹ nhàng và sự bế bồng chăm sóc tận tụy. Đây không chỉ là những hành động vật chất mà còn là những dạng thể của tình cảm, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của trẻ thơ. Người mẹ trở thành nguồn năng lượng tích cực, giúp đỡ trẻ vượt qua mọi thách thức, và tạo dựng một thế giới ấm áp, an toàn để trẻ phát triển và khám phá.

Câu 4 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.

Bà đã chia sẻ những câu chuyện cổ như “chuyện con cóc,” “nàng tiên,” “chuyện cô Tấm ở hiền,” và “chuyện Lý Thông ở ác” cho trẻ nghe. Bằng cách này, bà truyền đạt những giá trị và thông điệp quan trọng từ những câu chuyện xưa.

Những điều mà bà muốn gửi gắm qua những câu chuyện cổ là sự hiểu biết về lịch sử cội nguồn, hướng dẫn cách sống ở hiền lành và tốt lành. Bằng cách tập trung vào việc sống chân thành, tốt bụng, bà khuyến khích tinh thần của trẻ, hướng dẫn ước mơ và khát vọng cao đẹp trong cuộc sống của mọi người. Những câu chuyện này không chỉ là những câu chuyện thú vị mà còn là những bài học sâu sắc về đạo đức và nhân văn, tạo nên một cơ sở vững chắc cho sự phát triển tư duy và tâm hồn của trẻ em trong tương lai.

Câu 5 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.

Trong bài thơ “Chuyện cổ tích loài người”, nhà thơ đã thể hiện tình yêu thương của bà, mẹ, bố dành cho trẻ thơ. Mỗi người đều có những cách thể hiện tình yêu thương khác nhau, nhưng đều mang ý nghĩa sâu sắc, nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.

Điều bà dành cho trẻ

Bà là người chăm sóc, nuôi nấng trẻ thơ từ khi mới lọt lòng. Bà là người gần gũi, thân thiết với trẻ nhất. Tình yêu thương của bà dành cho trẻ là tình yêu thương của người mẹ thứ hai. Bà luôn dành cho trẻ những gì tốt đẹp nhất, mong muốn trẻ được lớn lên khỏe mạnh, ngoan ngoãn.

Điều mẹ dành cho trẻ

Mẹ là người sinh thành, dưỡng dục trẻ thơ. Tình yêu thương của mẹ dành cho trẻ là tình yêu thương thiêng liêng, cao quý nhất. Mẹ luôn ở bên cạnh trẻ, chăm sóc, yêu thương, bảo vệ trẻ. Mẹ là người dạy dỗ, uốn nắn trẻ nên người.

Điều bố dành cho trẻ

Bố là người trụ cột của gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho mẹ và trẻ. Bố cũng yêu thương trẻ vô bờ bến, nhưng cách thể hiện tình yêu thương của bố có phần khác với mẹ. Bố thường thể hiện tình yêu thương của mình qua những hành động mạnh mẽ, nam tính. Bố dạy cho trẻ những bài học về sự mạnh mẽ, kiên cường, dám đương đầu với khó khăn.

Sự khác biệt giữa điều bà, mẹ và bố dành cho trẻ

  • Sự khác biệt về thời gian

Bà thường dành nhiều thời gian cho trẻ hơn mẹ và bố. Bà là người chăm sóc trẻ thơ từ khi mới lọt lòng, cho đến khi trẻ lớn lên. Mẹ và bố thường đi làm, ít có thời gian ở bên cạnh trẻ như bà.

  • Sự khác biệt về cách thể hiện tình yêu thương

Bà thể hiện tình yêu thương của mình qua những hành động ân cần, chu đáo. Mẹ thể hiện tình yêu thương của mình qua những lời ru, lời hát, những câu chuyện cổ tích. Bố thể hiện tình yêu thương của mình qua những hành động mạnh mẽ, nam tính.

  • Sự khác biệt về vai trò

Bà là người chăm sóc, nuôi nấng trẻ thơ. Mẹ là người dạy dỗ, uốn nắn trẻ nên người. Bố là người trụ cột của gia đình, là chỗ dựa vững chắc cho mẹ và trẻ.

Câu 6 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.

Câu 7 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?

Câu 8 (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1)

Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.

Với những hướng dẫn Soạn bài chuyện cổ tích về loài người -Ngữ văn 6 kết nối tri thức chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.