Soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

     Hướng dẫn soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc – Hiểu Văn Bản

Câu 1: Tác giả viết bài này trong thời điểm nào của lịch sử ? Bài viết đã nêu vấn đề gì ? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy.

Bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới được Tác giả viết trong thời điểm nào của lịch sử ?

Bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới được Vũ Khoan viết vào năm 2001, thời điểm chuyển giao giữa thế kỉ XX và thế kỉ XXI. Đây là một thời điểm có ý nghĩa quan trọng trong lịch sử nhân loại, đặc biệt là đối với Việt Nam.

Bài viết đã nêu vấn đề gì ?

Bài viết đã nêu vấn đề cần chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới. Trong đó, tác giả đã đề cập đến những mặt cần chuẩn bị, bao gồm:

  • Chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng: Đây là yếu tố quan trọng nhất để có thể thích ứng với những thay đổi của thế giới trong thế kỉ mới.
  • Chuẩn bị về phẩm chất, nhân cách: Đây là yếu tố cần thiết để trở thành người có ích cho xã hội.
  • Chuẩn bị về sức khỏe, thể chất: Đây là yếu tố cần thiết để có thể tham gia vào các hoạt động của xã hội.

Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của vấn đề ấy.

Ý nghĩa thời sự của vấn đề này là rất quan trọng. Trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi nhanh chóng, việc chuẩn bị hành trang để bước vào thế kỉ mới là vô cùng cần thiết. Nếu không chuẩn bị tốt, chúng ta sẽ bị tụt hậu so với những người khác và khó có thể thành công trong cuộc sống.

Ý nghĩa lâu dài của vấn đề này cũng rất quan trọng. Trong bất kì thời đại nào, việc chuẩn bị hành trang cho tương lai cũng là một vấn đề cần được quan tâm. Những người biết chuẩn bị tốt sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn trong cuộc sống.

Cụ thể, trong thời đại ngày nay, khi thế giới đang ngày càng hội nhập và phát triển, việc chuẩn bị hành trang để bước vào tương lai càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Những người có kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, nhân cách tốt sẽ có nhiều cơ hội để phát triển bản thân và đóng góp cho xã hội.

Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta, cho thế hệ trẻ hiện nay là gì ?

Trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi nhanh chóng và toàn diện, đất nước ta đang đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có thế hệ trẻ.

Đối với đất nước, những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách bao gồm:

  • Tiếp tục xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa: Đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Để thực hiện nhiệm vụ này, cần phải tiếp tục xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, vững mạnh về mọi mặt, đảm bảo độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
  • Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: Đây là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài của đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, cần phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế sâu rộng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
  • Giải quyết các vấn đề xã hội bức thiết: Đây là nhiệm vụ quan trọng, cần được quan tâm giải quyết kịp thời, hiệu quả. Để thực hiện nhiệm vụ này, cần phải giải quyết tốt các vấn đề như: nghèo đói, thất nghiệp, bất bình đẳng xã hội, ô nhiễm môi trường,…

Đối với thế hệ trẻ, những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách bao gồm:

  • Học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, đạo đức, lối sống: Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thế hệ trẻ. Để thực hiện nhiệm vụ này, thế hệ trẻ cần phải học tập, rèn luyện chăm chỉ, tích cực, phát huy tinh thần tự học, tự nghiên cứu, tiếp thu tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với nhu cầu của xã hội. Đồng thời, cần rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
  • Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Đây là trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, thế hệ trẻ cần tích cực tham gia các hoạt động xã hội, như: hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, hoạt động bảo vệ môi trường,… góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp, văn minh.
  • Sẵn sàng xung kích đi đầu trong mọi công việc, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao: Đây là phẩm chất cần thiết của thế hệ trẻ. Để thực hiện nhiệm vụ này, thế hệ trẻ cần có tinh thần xung kích, dũng cảm, sẵn sàng đương đầu với khó khăn, thử thách, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Tóm lại, những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta, cho thế hệ trẻ hiện nay là rất quan trọng và cần được thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả. Thế hệ trẻ cần không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, đạo đức, lối sống, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, sẵn sàng xung kích đi đầu trong mọi công việc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Câu 2: Hãy đọc lại cả bài và lập dàn ý theo trình tự lập luận của tác giả.

Dàn ý bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới

Mở bài

  • Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
  • Nêu bối cảnh lịch sử của vấn đề: thời điểm chuyển giao giữa thế kỉ XX và thế kỉ XXI.

Thân bài

  • Luận điểm 1: Chuẩn bị về kiến thức, kỹ năng
    • Kiến thức, kỹ năng là yếu tố quan trọng nhất để có thể thích ứng với những thay đổi của thế giới trong thế kỉ mới.
    • Kiến thức cần được cập nhật thường xuyên, bao gồm kiến thức khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội,…
    • Kỹ năng cần được rèn luyện thường xuyên, bao gồm kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm,…
  • Luận điểm 2: Chuẩn bị về phẩm chất, nhân cách
    • Phẩm chất, nhân cách là yếu tố cần thiết để trở thành người có ích cho xã hội.
    • Phẩm chất cần được rèn luyện, bao gồm: yêu nước, trung thực, dũng cảm, cần cù, sáng tạo,…
    • Nhân cách cần được bồi dưỡng, bao gồm: quan điểm sống, lý tưởng sống, giá trị sống,…
  • Luận điểm 3: Chuẩn bị về sức khỏe, thể chất
    • Sức khỏe, thể chất là yếu tố cần thiết để có thể tham gia vào các hoạt động của xã hội.
    • Sức khỏe cần được chăm sóc, bao gồm sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần.
    • Thể chất cần được rèn luyện, bao gồm tập thể dục, thể thao,…

Kết bài

  • Khẳng định lại tầm quan trọng của việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
  • Lời kêu gọi thế hệ trẻ hãy nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành những người có ích cho xã hội.

Lưu ý

  • Dàn ý trên chỉ là gợi ý, có thể điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của bài làm.
  • Khi lập dàn ý, cần chú ý đến bố cục bài văn, đảm bảo đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
  • Trong phần Thân bài, cần triển khai các luận điểm một cách logic, chặt chẽ, có dẫn chứng minh họa.
  • Trong phần Kết bài, cần có lời kêu gọi, khẳng định lại vấn đề được nghị luận.

Câu 3: Trong bài này, tác giả cho rằng : “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Điều đó có đúng không, vì sao ?

Điều đó là đúng. Trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan đã chỉ ra rằng, trong những hành trang cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới, thì sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.

Có thể thấy, trong thời đại ngày nay, thế giới đang có những thay đổi nhanh chóng và toàn diện. Những thay đổi này đòi hỏi con người phải có kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, nhân cách và sức khỏe tốt để có thể thích ứng và thành công.

Kiến thức và kỹ năng là những yếu tố quan trọng để con người có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc và cuộc sống. Tuy nhiên, kiến thức và kỹ năng có thể được học tập và rèn luyện. Nếu con người có ý chí, nghị lực và quyết tâm, thì họ có thể học hỏi và trau dồi kiến thức, kỹ năng của mình.

Phẩm chất và nhân cách lại là những yếu tố quan trọng hơn nhiều. Phẩm chất và nhân cách là những yếu tố quyết định đến giá trị của con người. Một người có phẩm chất và nhân cách tốt sẽ được mọi người yêu quý và tin tưởng. Họ sẽ có được thành công trong cuộc sống và đóng góp được nhiều cho xã hội.

Sức khỏe cũng là một yếu tố quan trọng không kém. Một người có sức khỏe tốt sẽ có thể làm việc, học tập và tham gia các hoạt động xã hội một cách hiệu quả.

Như vậy, có thể thấy rằng, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất trong những hành trang cần chuẩn bị để bước vào thế kỉ mới. Bởi vì, sự chuẩn bị về phẩm chất, nhân cách và sức khỏe sẽ giúp con người có thể thích ứng với những thay đổi của thế giới và thành công trong cuộc sống.

Dưới đây là một số ý kiến của các bạn trẻ về vấn đề này:

  • “Tôi nghĩ rằng, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Bởi vì, con người là chủ thể của sự phát triển, là nhân tố quyết định mọi thành công. Nếu con người có phẩm chất, nhân cách tốt, có sức khỏe tốt, thì họ sẽ có thể phát huy hết khả năng của mình, góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp.”
  • “Tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Trong thời đại ngày nay, thế giới đang thay đổi nhanh chóng. Nếu con người không có sự chuẩn bị tốt, thì sẽ khó có thể thích ứng và thành công. Việc chuẩn bị bản thân con người bao gồm cả kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, nhân cách và sức khỏe. Trong đó, phẩm chất và nhân cách là những yếu tố quan trọng nhất. Một người có phẩm chất và nhân cách tốt sẽ được mọi người yêu quý và tin tưởng. Họ sẽ có được thành công trong cuộc sống và đóng góp được nhiều cho xã hội.”

Câu 4: Tác giả đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta ? Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại ngày nay ?

Trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta như sau:

Những điểm mạnh

  • Có ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc.
  • Thông minh, nhạy bén, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới.
  • Thích ứng với tập thể, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
  • Tôn trọng truyền thống, có tinh thần nhân nghĩa, hiếu khách.

Những điểm yếu

  • Tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.
  • Tính bảo thủ, ngại thay đổi.
  • Tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo.
  • Tính tham nhũng, lãng phí, thiếu ý thức trách nhiệm.

Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại ngày nay?

Những điểm mạnh trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta là những yếu tố quan trọng, giúp chúng ta có thể vượt qua những khó khăn, thách thức trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

  • Có ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc sẽ giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, gian khổ trong quá trình xây dựng đất nước.
  • Thông minh, nhạy bén, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới sẽ giúp chúng ta tiếp thu nhanh chóng những kiến thức, kỹ thuật tiên tiến của thế giới, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  • Thích ứng với tập thể, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái sẽ giúp chúng ta tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp.
  • Tôn trọng truyền thống, có tinh thần nhân nghĩa, hiếu khách sẽ giúp chúng ta xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp.

Tuy nhiên, những điểm yếu trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta cũng là những yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.

  • Tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác sẽ khiến chúng ta không chủ động, sáng tạo, khó có thể thành công trong cuộc sống.
  • Tính bảo thủ, ngại thay đổi sẽ khiến chúng ta chậm tiếp thu những cái mới, khó có thể bắt kịp với sự phát triển của thế giới.
  • Tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo sẽ khiến chúng ta không thể phát huy hết khả năng của mình, khó có thể đạt được những thành công lớn.
  • Tính tham nhũng, lãng phí, thiếu ý thức trách nhiệm sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng, cản trở sự phát triển của đất nước.

Để khắc phục những điểm yếu này, chúng ta cần có những giải pháp cụ thể như:

  • Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
  • Tạo môi trường thuận lợi để người dân phát huy hết khả năng của mình.
  • Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh để tạo động lực cho người dân phấn đấu, vươn lên.

Chỉ khi khắc phục được những điểm yếu trong tính cách, thói quen, chúng ta mới có thể thực hiện được nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời đại ngày nay.

Câu 5: Em đã học và đọc nhiều tác phẩm văn học và những bài học lịch sử nói về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam. Những nhận xét của tác giả có gì giống và có điểm nào khác với những điều mà em đã đọc được trong các sách vở nói trên ? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu những nhận xét này ?

Giống nhau

Những nhận xét của tác giả Vũ Khoan về các phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam có nhiều điểm giống với những điều mà em đã đọc được trong các sách vở nói trên.

Cả tác giả Vũ Khoan và các sách vở mà em đã đọc đều khẳng định rằng, dân tộc Việt Nam có những phẩm chất truyền thống tốt đẹp, đó là:

  • Có ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc.
  • Thông minh, nhạy bén, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới.
  • Thích ứng với tập thể, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
  • Tôn trọng truyền thống, có tinh thần nhân nghĩa, hiếu khách.

Những phẩm chất này đã được thể hiện qua lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Chúng đã góp phần quan trọng vào việc tạo nên sức mạnh Việt Nam, giúp dân tộc ta vượt qua những khó khăn, thử thách, giành được những thắng lợi vẻ vang.

Khác nhau

Bên cạnh những điểm giống nhau, những nhận xét của tác giả Vũ Khoan cũng có những điểm khác biệt với những điều mà em đã đọc được trong các sách vở nói trên.

Thứ nhất, tác giả Vũ Khoan đã có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về các phẩm chất truyền thống của dân tộc Việt Nam. Tác giả không chỉ nêu ra những phẩm chất truyền thống tốt đẹp mà còn nêu ra cả những điểm yếu, hạn chế. Điều này giúp chúng ta có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn về dân tộc Việt Nam.

Thứ hai, tác giả Vũ Khoan đã có những phân tích, đánh giá sâu sắc hơn về ý nghĩa của các phẩm chất truyền thống đối với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tác giả đã chỉ ra rằng, các phẩm chất truyền thống tốt đẹp sẽ giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, thách thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh.

Thái độ của tác giả Vũ Khoan khi nêu những nhận xét này là thái độ trân trọng, tự hào về những phẩm chất truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Tác giả cũng mong muốn rằng, mỗi người dân Việt Nam cần nhận thức rõ tầm quan trọng của những phẩm chất này và nỗ lực phát huy, rèn luyện để xứng đáng với truyền thống của dân tộc.

Cụ thể, tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh biểu cảm, giàu sức thuyết phục để thể hiện thái độ của mình như: “được đánh giá cao”, “rất đáng tự hào”, “có ý nghĩa quan trọng”, “cần phát huy”.

Câu 6: Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của chúng.

Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan đã sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ để làm cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn và giàu sức thuyết phục.

Các thành ngữ, tục ngữ được sử dụng trong bài là:

  • “Nước đến chân mới nhảy”: chỉ sự lười biếng, thiếu chủ động, chỉ hành động khi đã gặp khó khăn, hoạn nạn.
  • “Liệu cơm gắp mắm”: chỉ sự tiết kiệm, chi tiêu hợp lý.
  • “Trâu buộc ghét trâu ăn”: chỉ sự ghen tị, đố kỵ.
  • “Bóc ngắn cắn dài”: chỉ sự thiếu trung thực, gian dối, chỉ làm việc một cách qua loa, chiếu lệ.
  • “Thất bại là mẹ thành công”: chỉ sự thất bại là một phần tất yếu của quá trình học tập, rèn luyện, từ đó rút ra kinh nghiệm để thành công.
  • “Trên đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”: chỉ sự thành công không dành cho những người lười biếng, không chịu phấn đấu.

Ý nghĩa của các thành ngữ, tục ngữ trong bài:

  • “Nước đến chân mới nhảy”: chỉ sự lười biếng, thiếu chủ động, chỉ hành động khi đã gặp khó khăn, hoạn nạn. Đây là một điểm yếu trong tính cách của người Việt Nam, cần được khắc phục.
  • “Liệu cơm gắp mắm”: chỉ sự tiết kiệm, chi tiêu hợp lý. Đây là một điểm mạnh trong tính cách của người Việt Nam, cần được phát huy.
  • “Trâu buộc ghét trâu ăn”: chỉ sự ghen tị, đố kỵ. Đây là một điểm yếu trong tính cách của người Việt Nam, cần được khắc phục.
  • “Bóc ngắn cắn dài”: chỉ sự thiếu trung thực, gian dối, chỉ làm việc một cách qua loa, chiếu lệ. Đây là một điểm yếu trong tính cách của người Việt Nam, cần được khắc phục.
  • “Thất bại là mẹ thành công”: chỉ sự thất bại là một phần tất yếu của quá trình học tập, rèn luyện, từ đó rút ra kinh nghiệm để thành công. Đây là một lời khuyên quan trọng đối với mỗi người, giúp chúng ta có thêm động lực để vượt qua khó khăn, thử thách.
  • “Trên đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”: chỉ sự thành công không dành cho những người lười biếng, không chịu phấn đấu. Đây là một lời cảnh tỉnh đối với những người lười biếng, giúp họ có thêm động lực để thay đổi.

Tác dụng của các thành ngữ, tục ngữ trong bài:

  • Làm cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn, gần gũi với người đọc.
  • Giúp cho nội dung bài viết được thể hiện một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.
  • Giúp tăng sức thuyết phục của bài viết.

Việc sử dụng thành ngữ, tục ngữ trong văn nghị luận là một cách làm hay, giúp cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục. Tuy nhiên, cần sử dụng thành ngữ, tục ngữ một cách hợp lí, phù hợp với nội dung và đối tượng của bài viết.

Luyện Tập

câu 1: Em hãy nêu những dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số’ điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam như nhận định của tác giả.

Điểm mạnh

  • Có ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc:
    • Trong lịch sử, dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, giành độc lập, tự do cho dân tộc. Trong những cuộc đấu tranh ấy, dân tộc ta đã thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc.
    • Trong thời đại ngày nay, dân tộc ta vẫn tiếp tục thể hiện ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Thông minh, nhạy bén, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới:
    • Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học, ham học hỏi. Điều này đã giúp cho người Việt Nam có được sự thông minh, nhạy bén, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới.
    • Trong thời đại ngày nay, sự phát triển của khoa học, công nghệ đòi hỏi con người phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng. Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học sẽ có những điều kiện thuận lợi để đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
  • Thích ứng với tập thể, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái:
    • Trong lịch sử, dân tộc Việt Nam đã biết đoàn kết, tương thân tương ái để vượt qua những khó khăn, thử thách.
    • Trong thời đại ngày nay, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái vẫn là một trong những điểm mạnh của dân tộc Việt Nam. Tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái đã góp phần tạo nên sức mạnh của dân tộc ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Tôn trọng truyền thống, có tinh thần nhân nghĩa, hiếu khách:
    • Dân tộc Việt Nam có truyền thống tôn trọng truyền thống, có tinh thần nhân nghĩa, hiếu khách.
    • Trong thời đại ngày nay, truyền thống tôn trọng truyền thống, có tinh thần nhân nghĩa, hiếu khách vẫn được gìn giữ và phát huy. Tinh thần này đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.

Điểm yếu

  • Tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác:
    • Trong thực tế, vẫn còn một bộ phận người Việt Nam có tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. Điều này thể hiện ở việc họ không chủ động, sáng tạo, không chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, kỹ năng.
    • Tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác sẽ khiến cho người ta không thể phát huy hết khả năng của mình, khó có thể thành công trong cuộc sống.
  • Tính bảo thủ, ngại thay đổi:
    • Trong thực tế, vẫn còn một bộ phận người Việt Nam có tính bảo thủ, ngại thay đổi. Điều này thể hiện ở việc họ không sẵn sàng tiếp thu những cái mới, không dám nghĩ, dám làm.
    • Tính bảo thủ, ngại thay đổi sẽ khiến cho người ta không thể thích ứng được với những thay đổi của xã hội, khó có thể thành công trong cuộc sống.
  • Tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo:
    • Trong thực tế, vẫn còn một bộ phận người Việt Nam có tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo. Điều này thể hiện ở việc họ chỉ làm theo mệnh lệnh, chỉ làm những việc được giao.
    • Tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo sẽ khiến cho người ta không thể phát huy hết khả năng của mình, khó có thể thành công trong cuộc sống.
  • Tính tham nhũng, lãng phí, thiếu ý thức trách nhiệm:
    • Trong thực tế, vẫn còn một bộ phận người Việt Nam có tính tham nhũng, lãng phí, thiếu ý thức trách nhiệm. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng, cản trở sự phát triển của đất nước.
    • Tính tham nhũng, lãng phí, thiếu ý thức trách nhiệm là một trong những điểm yếu cần được khắc phục trong thời gian tới.

Trên đây chỉ là một số dẫn chứng trong thực tế xã hội và nhà trường để làm rõ một số điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam như nhận định của tác giả. Để khắc phục những điểm yếu, mỗi người cần tự ý thức, nỗ lực học tập, rèn luyện, phát huy những điểm mạnh của bản thân.

Câu 2: Em nhận thấy ở bản thân mình có những điểm mạnh và điểm yếu nào trong những điều tác giả đã nêu, và cả những điều tác giả chưa nói tới ? Nêu phương hướng khắc phục những điểm yếu.

Điểm mạnh

  • Có ý chí kiên cường, bất khuất, giàu lòng yêu nước, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc: Em luôn tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam, và em cũng muốn mình là một người con có ý chí kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Em luôn cố gắng học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội, góp phần xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.
  • Thông minh, nhạy bén, có khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới: Em có khả năng học hỏi nhanh, tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng. Em cũng có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của môi trường xung quanh. Điều này giúp em học tập và làm việc hiệu quả.
  • Thích ứng với tập thể, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái: Em là một người hòa đồng, dễ gần, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác. Em cũng có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, luôn sẵn sàng chung tay giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

Điểm yếu

  • Tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác: Đôi khi, em vẫn còn tính hay ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác. Điều này khiến em không phát huy hết khả năng của mình.
  • Tính bảo thủ, ngại thay đổi: Em đôi khi vẫn còn tính bảo thủ, ngại thay đổi. Điều này khiến em khó có thể thích ứng với những thay đổi của xã hội.
  • Tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo: Em vẫn còn tính thụ động, thiếu chủ động, sáng tạo. Em thường chỉ làm theo mệnh lệnh, chỉ làm những việc được giao. Điều này khiến em khó có thể phát huy hết khả năng của mình.

Phương hướng khắc phục những điểm yếu

Để khắc phục những điểm yếu trên, em sẽ cố gắng:

  • Tự giác học tập, rèn luyện để nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân.
  • Tăng cường trau dồi kiến thức, kỹ năng, đặc biệt là khả năng thích ứng với những thay đổi của xã hội.
  • Tham gia các hoạt động tập thể, đoàn thể để rèn luyện tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
  • Tự chủ, tự tin, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm về hành động của mình.

Em tin rằng, với sự nỗ lực của bản thân, em sẽ khắc phục được những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của mình, trở thành người có ích cho xã hội.

     Với những hướng dẫn soạn bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.