Soạn bài Câu Ghép ( Tiếp Theo ) – Ngữ văn lớp 8
Hướng dẫn soạn bài Câu Ghép chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về bài học này.
I. Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
1. Quan hệ ý nghĩa giữa những vế câu trong câu ghép cho bên dưới đây là quan hệ gì? Trong mối quan hệ đó, mỗi vế trong câu biểu thị được ý nghĩa gì?
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép “Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp” là quan hệ nguyên nhân – kết quả.
- Vế câu “Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp” biểu thị kết quả, ý nghĩa của tiếng Việt.
- Vế câu “bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp” và vế câu “hởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp” biểu thị nguyên nhân, lý do khiến tiếng Việt đẹp.
Cụ thể, tiếng Việt đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam rất đẹp. Tâm hồn của người Việt Nam đẹp bởi vì họ có tình yêu thương, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết,… Những phẩm chất tốt đẹp này được thể hiện trong đời sống, trong cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay. Đó là những cuộc đấu tranh cao quý, vĩ đại, vì hòa bình, độc lập, tự do, vì hạnh phúc của nhân dân.
2. Dựa vào kiến thức các em đã học ở lớp dưới, các em hãy nêu thêm các loại quan hệ ý nghĩa có thể có giữa các vế câu. Sau đó hãy cho ví dụ minh họa
- Quan hệ tương phản: Tuy cậu ta rất thông minh nhưng điểm thi vẫn thấp hơn tôi.
- Quan hệ nối tiếp: Kỳ thi này vừa đi qua, kỳ thi khác đã kéo đến.
- Quan hệ điều kiện: Nếu cậu ấy cố gắng nhiều hơn nữa thì cậu ấy đã được cô giáo chọn làm lớp trưởng.
- Quan hệ bổ sung: Không những anh ta học rất giỏi và nổi tiếng, mà anh ấy còn rất đẹp trai và tốt bụng.
II. Luyện tập
1 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)
a, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép trên là quan hệ nguyên nhân – kết quả
- Vế câu “cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi” biểu thị kết quả, ý nghĩa của sự thay đổi.
- Vế câu “vì chính lòng tôi dang có sự thay đổi lớn : hôm nay tôi đi học” biểu thị nguyên nhân, lí do khiến cảnh vật chung quanh thay đổi.
b, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép trên là quan hệ giả thiết – kết luận
- Vế câu “Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại” là giả thiết.
- Vế câu “thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào !” là kết luận.
c, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép trên là quan hệ liệt kê
Các vế câu trong câu ghép đều cùng biểu thị một ý nghĩa, đó là những điều tốt đẹp mà Trần Quốc Tuấn sẽ ban cho tướng sĩ nếu họ nghe theo lời ông, đồng lòng đánh giặc.
d, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép trên là quan hệ tương phản
- Vế câu “Tuy rét vẫn kéo dài” biểu thị ý nghĩa trái ngược với ý nghĩa của vế câu “mùa xuân đã đêh bên bờ sông Lương”.
2 (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)
Đoạn 1
- Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời: quan hệ nguyên nhân – kết quả.
- Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch: quan hệ tương ứng.
- Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương: quan hệ tương ứng.
- Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề: quan hệ tương ứng.
- Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ: quan hệ tương ứng.
Không thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn.
Lý do:
- Các vế câu trong câu ghép có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn, thì ý nghĩa của câu sẽ không được đầy đủ.
- Các vế câu trong câu ghép đều có thể đứng độc lập, nhưng ý nghĩa của câu sẽ không được hoàn chỉnh nếu thiếu một trong các vế câu.
Đoạn 2
- Vào mùa sương, ngày ỏ Hạ Long như ngắn lại: quan hệ nguyên nhân – kết quả.
- Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang: quan hệ đồng thời.
- Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuôhg mặt biển: quan hệ đồng thời.
Không thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn.
Lý do:
- Các vế câu trong câu ghép có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn, thì ý nghĩa của câu sẽ không được đầy đủ.
- Các vế câu trong câu ghép đều có thể đứng độc lập, nhưng ý nghĩa của câu sẽ không được hoàn chỉnh nếu thiếu một trong các vế câu.
3. (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)
- Không thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn.
- Lý do:
Các vế câu trong câu ghép có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn, thì ý nghĩa của câu sẽ không được đầy đủ.
Các vế câu trong câu ghép đều có thể đứng độc lập, nhưng ý nghĩa của câu sẽ không được hoàn chỉnh nếu thiếu một trong các vế câu.
- Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật (lão Hạc)?
Những câu ghép dài như vậy có tác dụng thể hiện rõ nét tính cách, tâm trạng của nhân vật lão Hạc.
Tính cách: Lão Hạc là người già cả, yếu đuối, chất phác, chân thành. Lão nói năng nhỏ nhẻ, chậm rãi, cẩn trọng, suy nghĩ kĩ càng trước khi nói.
Tâm trạng: Lão Hạc đang gặp phải nhiều khó khăn, bế tắc trong cuộc sống. Lão lo lắng cho tương lai của con, lo lắng cho số phận của mảnh vườn, lo lắng cho cuộc sống của mình khi về già. Lão tâm sự với ông giáo một cách tỉ mỉ, chi tiết, thể hiện sự lo lắng, băn khoăn, suy tính của mình.
Những câu ghép dài trong đoạn trích đã thể hiện rất rõ nét tính cách, tâm trạng của nhân vật lão Hạc. Lão Hạc là người già cả, yếu đuối, chất phác, chân thành, nhưng cũng đang gặp phải nhiều khó khăn, bế tắc trong cuộc sống. Lão lo lắng cho tương lai của con, lo lắng cho số phận của mảnh vườn, lo lắng cho cuộc sống của mình khi về già. Lão tâm sự với ông giáo một cách tỉ mỉ, chi tiết, thể hiện sự lo lắng, băn khoăn, suy tính của mình.
4. (trang 124 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1)
a, Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ **giả thiết – kết quả.
- Vế câu thứ nhất là giả thiết, nêu điều kiện cần thiết để xảy ra kết quả.
- Vế câu thứ hai là kết quả, là điều sẽ xảy ra nếu điều kiện được thỏa mãn.
Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không?
Câu trả lời: Không nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn.
Lý do:
- Các vế câu trong câu ghép thứ hai có quan hệ ý nghĩa chặt chẽ với nhau. Nếu tách mỗi vế câu thành một câu đơn, thì ý nghĩa của câu sẽ không được đầy đủ.
- Các vế câu trong câu ghép thứ hai đều có thể đứng độc lập, nhưng ý nghĩa của câu sẽ không được hoàn chỉnh nếu thiếu một trong các vế câu.
b, Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn.
- Câu ghép thứ nhất:
- Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u.
- Con đi ngay bây giờ cho u.
- Câu ghép thứ ba:
- Nêu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho.
- U chưa có tiền nộp sưu.
- Không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được.
- Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u.
So sánh cách viết này với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?
- Cách viết trong đoạn trích:
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn :
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nêu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưụ thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
Cách viết này thể hiện rõ nét tâm trạng, cảm xúc của nhân vật chị Dậu. Chị Dậu đang trong tình trạng vô cùng đau đớn, tuyệt vọng. Chị van xin, lạy lục con trai hãy đi ngay để cứu chồng. Lời nói của chị khẩn thiết, tha thiết, thể hiện nỗi lo lắng, xót xa của chị đối với chồng và con.
- Cách viết tách mỗi vế câu thành một câu đơn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u.
Con đi ngay bây giờ cho u.
Cách viết này khiến cho lời nói của chị Dậu trở nên khô khan, thiếu đi sự khẩn thiết, tha thiết. Lời nói của chị chỉ mang tính chất thông báo, không thể hiện được cảm xúc, tâm trạng của chị.
Với những hướng dẫn soạn bài Câu ghép chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.