Soạn bài Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Hướng dẫn soạn bài Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về học phần này.
I – Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Đọc các đề sau và trả lời câu hỏi
a, Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào ?
Các đề bài trên được cấu tạo như sau:
Đề 1: Có 2 phần: phần yêu cầu (phân tích các tầng nghĩa) và phần nội dung (đoạn thơ Nhớ rừng của Thế Lữ).
Đề 2: Có 2 phần: phần yêu cầu (cảm nhận và suy nghĩ) và phần nội dung (đoạn kết trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu).
Đề 3: Có 1 phần: phần yêu cầu (cảm nhận) và phần nội dung (tâm trạng của Tản Đà qua bài thơ Muốn làm thằng Cuội).
Đề 4: Có 1 phần: phần yêu cầu (hình tượng người chiến sĩ lái xe) và phần nội dung (trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật).
Đề 5: Có 1 phần: phần yêu cầu (suy nghĩ) và phần nội dung (bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy).
Đề 6: Có 1 phần: phần yêu cầu (phân tích) và phần nội dung (khổ thơ đầu trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh).
Đề 7: Có 1 phần: phần yêu cầu (những đặc sắc) và phần nội dung (trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương).
Đề 8: Có 1 phần: phần yêu cầu (cảm nhận và suy nghĩ) và phần nội dung (tình cảm cha con trong bài Nói với con của Y Phương).
b, Các từ trong đề bài như phân tích, cảm nhận và suy nghĩ(hoặc có khi đề bài không có lệnh) biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm ? (Gợi ý\ Từ phân tích chỉ định về phương pháp, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết, từ suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài. Trường hợp không có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài. Sự khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các “kiểu bài” khác nhau.)
Các từ trong đề bài như phân tích, cảm nhận và suy nghĩ(hoặc có khi đề bài không có lệnh) biểu thị những yêu cầu gì đối với bài làm:
Phân tích: yêu cầu người viết làm rõ cấu tạo, nội dung, ý nghĩa của một đối tượng (tác phẩm, đoạn thơ, hình tượng,…).
Cảm nhận: yêu cầu người viết bày tỏ những suy nghĩ, tình cảm của mình về một đối tượng (tác phẩm, đoạn thơ, hình tượng,…).
Suy nghĩ: yêu cầu người viết nêu lên những nhận định, đánh giá, suy ngẫm của mình về một vấn đề (tác phẩm, đoạn thơ, hình tượng,…).
Trường hợp không có lệnh, người viết có thể chọn một trong ba cách thức trên để triển khai bài làm. Sự khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các “kiểu bài” khác nhau.
Ví dụ, với đề bài “Phân tích các tầng nghĩa trong đoạn thơ sau:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Đổ ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
Than ôi / Thời oanh liệt nay còn đâu? (Thế Lữ, Nhớ rừng)
Người viết có thể triển khai bài làm theo một trong ba cách thức sau:
Phân tích: Phân tích cấu tạo, nội dung, ý nghĩa của từng câu thơ, từng hình ảnh trong đoạn thơ, từ đó chỉ ra tầng nghĩa hiện thực, tầng nghĩa tượng trưng và tầng nghĩa triết lí của đoạn thơ.
Cảm nhận: Cảm nhận những suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ, từ đó thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu của người viết.
Suy nghĩ: Suy ngẫm về ý nghĩa của đoạn thơ đối với cuộc sống hôm nay, từ đó nêu lên những nhận định, đánh giá của mình.
Tùy theo cách thức triển khai, người viết nên lựa chọn những luận điểm, luận cứ phù hợp để làm rõ yêu cầu của đề bài.
II – Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
2, Cách tổ chức triển khai luận điểm
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
a, Trong văn bản trên, đâu là phần Thân bài ? ơ phần này, người viết đã trình bày những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương ? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách nào, được liên kết với phần MỞ bài và Kết bài ra sao ?
trong văn bản trên, phần Thân bài là đoạn từ “Nhà thơ đã viết Quê hương với tất cả tình yêu tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của mình” đến “câu thơ cuối cùng cho ta rõ thêm tâm hồn thiết tha, thành thực của Tế Hanh”.
Ở phần này, người viết đã trình bày những nhận xét về tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh. Người viết đã tập trung phân tích những hình ảnh thơ tiêu biểu trong bài thơ để làm rõ tình yêu quê hương tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của nhà thơ.
Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng định bằng cách:
Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và nêu vấn đề nghị luận.
Thân bài:
Đoạn 1: Nêu cảm nhận chung về tình yêu quê hương trong bài thơ.
Đoạn 2: Phân tích hình ảnh đoàn thuyền ra khơi và cảnh đón thuyền trở về để làm rõ tình yêu quê hương gắn liền với niềm tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên và sức sống con người của làng chài.
Đoạn 3: Phân tích hình ảnh người dân chài và chiếc thuyền để làm rõ tình yêu quê hương gắn liền với lòng biết ơn, trân trọng đối với những người lao động.
Đoạn 4: Nêu cảm nhận về nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
Những suy nghĩ, ý kiến ấy được liên kết với phần Mở bài và Kết bài một cách chặt chẽ, logic:
Mở bài nêu vấn đề nghị luận là tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương. Thân bài phân tích những hình ảnh thơ tiêu biểu trong bài thơ để làm rõ tình yêu quê hương ấy. Kết bài khẳng định lại tình yêu quê hương tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của nhà thơ.
Mở bài và Kết bài đều sử dụng những câu văn ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh để gây ấn tượng với người đọc. Thân bài sử dụng những câu văn dài, mạch lạc, triển khai được các luận điểm một cách logic, chặt chẽ.
b, Văn bản có tính thuyết phục, sức hấp dẫn không ? Vì sao ? Từ đó có thể rút ra bài học gì qua cách làm bài nghị luận văn học này ?
Văn bản có tính thuyết phục, sức hấp dẫn.
Văn bản có tính thuyết phục bởi những lý lẽ, dẫn chứng được đưa ra là xác thực, hợp lí. Người viết đã sử dụng những hình ảnh thơ tiêu biểu trong bài thơ Quê hương để làm rõ tình yêu quê hương tha thiết, trong sáng, đầy thơ mộng của nhà thơ. Những hình ảnh thơ ấy được phân tích một cách sâu sắc, tinh tế, thể hiện được sự am hiểu sâu sắc của người viết về tác phẩm.
Văn bản có sức hấp dẫn bởi cách viết giàu cảm xúc, thể hiện được tình yêu quê hương tha thiết của người viết. Người viết đã sử dụng những câu văn giàu hình ảnh, âm điệu thơ nhẹ nhàng, tha thiết để gợi lên trong lòng người đọc những cảm xúc chân thành về quê hương.
Từ cách làm bài trên, có thể rút ra bài học sau:
Khi làm bài nghị luận văn học, cần nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm, nắm được các thao tác lập luận cơ bản, biết cách phân tích tác phẩm một cách sâu sắc, tinh tế.
Cần sử dụng ngôn ngữ biểu cảm, giàu hình ảnh để thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về tác phẩm.
III – Luyện Tập
Phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh
Dàn ý phân tích khổ thơ đầu bài Sang thu của Hữu Thỉnh
Mở bài
Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh và bài thơ Sang thu.
Nêu cảm nhận chung về khổ thơ đầu.
Thân bài
Nội dung cảm xúc của khổ thơ
Cảm xúc của nhà thơ trước thời khắc giao mùa từ hạ sang thu.
Cảm xúc ấy là sự giao thoa, hòa quyện của hai mùa, của những cảm xúc, suy nghĩ về cuộc đời.
Những hương vị, đặc điểm của thiên nhiên gợi lên cảm xúc của nhà thơ
Hương ổi chín ngọt ngào, quyến rũ.
Gió se se lạnh, mang theo hơi thở của mùa thu.
Sương chùng chình qua ngõ, gợi cảm giác lưu luyến, bâng khuâng.
Hình ảnh, ngôn từ trong khổ thơ đặc sắc
Hình ảnh “hương ổi” là hình ảnh đặc trưng của mùa thu ở miền Bắc, gợi lên hương vị ngọt ngào, quyến rũ của những trái ổi chín mọng.
Hình ảnh “gió se se lạnh” gợi lên hơi thở của mùa thu, mang theo sự thay đổi của thời tiết.
Hình ảnh “sương chùng chình qua ngõ” là hình ảnh thơ độc đáo, gợi lên sự lưu luyến, bâng khuâng của thời khắc giao mùa.
Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ.
Phân tích cụ thể
Mở bài
Hữu Thỉnh là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Ông có nhiều bài thơ hay về thiên nhiên, đất nước, con người. Trong đó, bài thơ Sang thu là một tác phẩm đặc sắc, thể hiện cảm xúc tinh tế của nhà thơ trước thời khắc giao mùa từ hạ sang thu.
Khổ thơ đầu của bài thơ là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp trong khoảnh khắc giao mùa:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Thân bài
Nội dung cảm xúc của khổ thơ là cảm xúc của nhà thơ trước thời khắc giao mùa từ hạ sang thu. Cảm xúc ấy là sự giao thoa, hòa quyện của hai mùa, của những cảm xúc, suy nghĩ về cuộc đời.
Những hương vị, đặc điểm của thiên nhiên gợi lên cảm xúc của nhà thơ là:
Hương ổi chín ngọt ngào, quyến rũ. Hương ổi chín là hương vị đặc trưng của mùa thu ở miền Bắc. Khi gió heo may se se lạnh, hương ổi chín càng trở nên nồng nàn, quyến rũ. Hương ổi chín ấy như một tín hiệu báo hiệu mùa thu đã về.
Gió se se lạnh. Gió se se lạnh là một đặc trưng của thời tiết mùa thu. Gió mang theo hơi thở của mùa thu, mang theo sự thay đổi của thời tiết.
Sương chùng chình qua ngõ. Sương chùng chình là một hình ảnh thơ độc đáo, gợi lên sự lưu luyến, bâng khuâng của thời khắc giao mùa. Sương như đang chậm rãi, khoan thai, lưu luyến bước qua ngõ.
Hình ảnh, ngôn từ trong khổ thơ đặc sắc:
Hình ảnh “hương ổi” là hình ảnh đặc trưng của mùa thu ở miền Bắc, gợi lên hương vị ngọt ngào, quyến rũ của những trái ổi chín mọng.
Hình ảnh “gió se se lạnh” gợi lên hơi thở của mùa thu, mang theo sự thay đổi của thời tiết.
Hình ảnh “sương chùng chình qua ngõ” là hình ảnh thơ độc đáo, gợi lên sự lưu luyến, bâng khuâng của thời khắc giao mùa.
Ngôn ngữ thơ trong khổ thơ giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất tinh tế, gợi cảm. Nhà thơ đã sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình, từ tượng thanh để diễn tả những cảm nhận tinh tế của mình về thiên nhiên, đất trời.
Kết bài
Khổ thơ đầu của bài thơ Sang thu là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp trong khoảnh khắc giao mùa. Khổ thơ thể hiện cảm xúc tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh trước thời khắc giao mùa, đồng thời cũng gợi lên những suy nghĩ, cảm nhận sâu sắc
Với những hướng dẫn soạn bài Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ- Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của học phần này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.