Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt 8 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 47 – Ngữ Văn 6 (tập 2). Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản.

Câu 1 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Trong các từ sau, đâu là từ mượn tiếng Hán, đâu là từ mượn các ngôn ngữ khác?

Nhân loại, thế giới, video, nhận thức, cộng đồng, xích lô, cô đơn, nghịch lí, mê cung, a-xit, ba-zơ?

Trong các từ trên, các từ nhân loại, thế giới, nhận thức, cộng đồng, cô đơn, nghịch lí, mê cung là từ mượn tiếng Hán. Các từ video, xích lô, a-xit, ba-zơ là từ mượn các ngôn ngữ khác.

Câu 2 (trang 47 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Theo em, vì sao chúng ta mượn những từ như email, video, Internet?

Có nhiều lý do khiến chúng ta mượn những từ như email, video, Internet.

Tuy nhiên, việc mượn từ cũng có thể dẫn đến những vấn đề như:

Để hạn chế những vấn đề này, chúng ta cần sử dụng từ mượn một cách hợp lý. Chúng ta nên sử dụng từ mượn khi không có từ tương đương trong tiếng Việt. Đồng thời, chúng ta cần chú ý giải thích nghĩa của từ mượn cho những người chưa biết.

Về các từ “email”, “video”, “Internet”, đây là những từ đã được sử dụng rộng rãi trong tiếng Việt và được nhiều người biết đến. Việc sử dụng những từ này là phù hợp và cần thiết.

Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Em hãy đọc đoạn văn sau vả trả lời câu hỏi:

         Một cán bộ hưu trí ở phường Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội bực bội kể lại: “Do có công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh một tuần nên tôi đã gọi điện tới một khách sạn trong đó để đặt phòng. Trong khi tôi đang hỏi về giá cả, dịch vụ thì cô lễ tân nghe điện thoại tuôn ra một tràng: “Anh book (đặt) phòng ạ? Anh chọn single hay double room (phòng đơn hay phòng đôi). “Anh sure (chắc chắn) rồi chứ? Anh có thể fix (cố định) lịch chính xác ngày đến được không? Trong trường hợp máy bay delay (hoãn chuyến) hoặc thay đổi kế hoạch anh phải confirm (xác nhận) lại cho em. Tôi nghe mà không thể hiểu cô ta đang nói gì.”

(Bảo Linh, Sành điệu hay tự đánh mất mình? Báo An ninh thủ đó, số ra ngày 28-4-2012)

      Trong câu chuyện trên, vì sao người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói? Từ đó, em rút ra bài học gì về việc sử đụng từ mượn trong giao tiếp?

Trong câu chuyện trên, người cán bộ hưu trí không hiểu được những điều nhân viên lễ tân nói vì những lý do sau:

Những từ này đều là những từ mượn từ tiếng Anh và chưa được phổ biến trong tiếng Việt. Người cán bộ hưu trí, do không biết tiếng Anh, nên không thể hiểu được nghĩa của những từ này.

Từ câu chuyện trên, ta rút ra bài học sau về việc sử dụng từ mượn trong giao tiếp:

Trong trường hợp của câu chuyện trên, nhân viên lễ tân nên giải thích nghĩa của những từ mượn mà mình sử dụng cho người cán bộ hưu trí. Điều này sẽ giúp cho người cán bộ hưu trí hiểu được những gì nhân viên lễ tân nói và có thể đặt phòng khách sạn một cách thuận lợi.

Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau:

  1. Thấy con mình có tài năng thiên bẩm về hội hoạ, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.
  2. Hai câu tục ngữ trên mới đọc qua có về mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì thấy chúng bổ sung cho nhau, làm cho nhận thức về việc học thêm toàn diện.
  3. Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tô quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.
  4. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên hoa biết bao!

Lời giải:

 

a.

Thấy con mình có khả năng vẽ tranh rất đẹp, ngay cả khi còn nhỏ, người cha đã cho cậu theo học thầy Ve-rốc-chi-ô, một họa sĩ nổi tiếng.

Giải thích:

b.

Hai câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” và “Không học, không chơi, đánh giặc thua, giặc bắt đi” có vẻ mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, nhưng suy nghĩ kĩ thì lại thấy chúng bổ sung cho nhau, giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về việc học tập.

Giải thích:

c.

Lực lượng chống giặc ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta thường tiềm ẩn trong nhân dân, giống như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười.

Giải thích:

d.

Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng có nhiều ý nghĩa nhân sinh và rất đẹp đẽ, nên thơ.

Giải thích:

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể viết lại các câu trên theo các cách khác, miễn sao đảm bảo được ý nghĩa của câu gốc và phù hợp với ngữ cảnh sử dụng.

Câu 5 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

 Tìm những từ ghép có yếu tố Hán Việt trong bảng sau và giải thích nghĩa của những từ đó:

STT Yếu Tố Hán Việt Từ Ghép Hán Việt
1 Bình (bằng phẳng, đều nhau) Bình đẳng
2 Đối (đáp lại, ứng với) Đối thoại
3 Tư (riêng, việc riêng, của riêng) Tư chất
4 Quan (xem) Quan điểm
5 Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt) Tuyệt chủng

 

Lời giải:

 

STT Yếu Tố Hán Việt Từ Ghép Hán Việt Ý nghĩa
1 Bình (bằng phẳng, đều nhau) Bình đẳng sự ngang hàng, không phân biệt đối xử về quyền lợi và nghĩa vụ của các cá nhân hoặc nhóm người.
2 Đối (đáp lại, ứng với) Đối thoại sự trao đổi ý kiến giữa hai hoặc nhiều người, nhằm tìm hiểu, giải quyết một vấn đề hoặc xây dựng mối quan hệ.
3 Tư (riêng, việc riêng, của riêng) Tư chất những đặc điểm, phẩm chất có sẵn của con người, thường là về mặt trí tuệ, tinh thần.
4 Quan (xem) Quan điểm cách nhìn nhận, cách suy nghĩ, cách đánh giá của một người về một vấn đề nào đó
5 Tuyệt (cắt đứt, hết, dứt) Tuyệt chủng sự biến mất hoàn toàn của một loài sinh vật từ trên Trái đất

 

Câu 6 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Đặt ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên?

Dưới đây là ba câu sử dụng một số từ Hán Việt tìm được ở trên:

Trong các câu trên, các từ Hán Việt được sử dụng như sau:

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng các từ Hán Việt khác trong các câu văn của mình, tùy theo ngữ cảnh sử dụng.

Câu 7 (trang 49 SGK Ngữ văn 6 tập 2)

Phân biệt nghĩa của những yếu tố Hán Việt đồng âm sau đây:

a) Thiên trong thiên vị, thiên trong thiên văn, thiên trong thiên niên kỉ.

b) Họa trong tai họa với họa trong hội họa, họa trong xướng họa.

c) Đạo trong lãnh đạo, đạo trong đạo tặc, đạo trong địa đạo.

a)

Giải thích:

b)

Giải thích:

c)

Giải thích:

Tóm lại, các yếu tố Hán Việt đồng âm có thể có nghĩa khác nhau tùy theo ngữ cảnh sử dụng. Chúng ta cần nắm rõ nghĩa của các yếu tố Hán Việt đồng âm để tránh hiểu sai nghĩa của câu văn.

Viết ngắn: Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt.

Nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ mang lại cho chúng ta nhiều ích lợi.

Trước hết, việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về vấn đề đó. Khi chỉ nhìn nhận một vấn đề từ một góc độ, chúng ta rất dễ bị hạn chế bởi những định kiến, quan điểm cá nhân. Ngược lại, khi nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ, chúng ta sẽ có thể cân nhắc, xem xét vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau, từ đó có thể hiểu rõ hơn về bản chất của vấn đề.

Thứ hai, việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ giúp chúng ta tránh được những suy nghĩ phiến diện, chủ quan. Khi chỉ nhìn nhận một vấn đề từ một góc độ, chúng ta rất dễ bị cuốn theo những cảm xúc nhất thời, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét không khách quan. Ngược lại, khi nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ, chúng ta sẽ có thể nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, tỉnh táo hơn.

Thứ ba, việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ giúp chúng ta phát triển khả năng tư duy, sáng tạo. Khi chỉ nhìn nhận một vấn đề từ một góc độ, chúng ta sẽ rất dễ bị rơi vào lối mòn suy nghĩ. Ngược lại, khi nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ, chúng ta sẽ có thể phát triển khả năng tư duy, sáng tạo, từ đó có thể tìm ra những giải pháp mới mẻ, hiệu quả hơn cho vấn đề.

Tóm lại, nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ là một việc làm cần thiết và mang lại nhiều lợi ích cho chúng ta. Mỗi người cần rèn luyện cho mình khả năng nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện, khách quan để có thể đưa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn trong cuộc sống.

Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng hai từ Hán Việt là “toàn diện” và “khách quan”. Hai từ này đều có nghĩa là “giúp cho cái nhìn về một vấn đề được bao quát, đầy đủ và không thiên lệch”.

Với những hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt 8 – Sách Chân Trời Sáng Tạo trang 47 – Ngữ Văn 6 (tập 2) chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.